Tại Bình Định, cá chình chủ yếu phân bố trên đầm Trà Ổ, hầu hết nguồn con giống cung cấp cho nuôi thương phẩm trong và ngoài tỉnh đều được khai thác tự nhiên trên đầm này.
Cá chình bông (Anguilla marmorata, Quoy và Gaimard, 1824) là loài cá có giá trị kinh tế cao, được người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, con giống chủ yếu được khai thác từ tự nhiên để thả nuôi. Vì vậy, để việc nuôi thương phẩm đối tượng này đạt hiệu quả, cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá chình
– Ao nuôi ở vùng có nguồn nước trong sạch, dồi dào, không bị nhiễm bẩn do chất thải của các ngành sản xuất và sinh hoạt. Đảm bảo lượng nước cung cấp cho ao nuôi kể cả trong mùa khô hạn.
– Bờ ao cao hơn mặt nước lúc cao nhất 60 cm trở lên, trơn để tránh xây xát, trên đỉnh bờ cần có gờ nhỏ vào trong 5 – 6 cm, xây gạch hoặc có gờ lưới không cho cá vượt ra khỏi ao.
– Độ sâu từ đáy đến mặt nước từ 1,5 – 1,8m.
– Đáy ao là cát hoặc cát bùn, bờ và đáy ao không thẩm lậu, rò rỉ, tháo và lấy nước thuận tiện, gần nguồn điện để chạy máy sục khí hoặc chế biến thức ăn cho cá.
– Cống cấp cách mặt nước 60 – 80 cm và hướng vào phía trong 30 – 40 cm để nước chảy góp phần tăng oxy.
– Ở cửa thoát nước tạo 3 loại tấm chắn để thuận tiện cho quản lý:
+ Tấm chắn bằng gỗ để khống chế nước ở tầng mặt và tầng đáy.
+ Tấm chắn bằng lưới để phòng cá chình thoát ra ngoài.
+ Tấm chắn bằng gỗ để khống chế lượng nước trong ao, gọi là tấm tràn.
2. Chuẩn bị ao nuôi cá chình
2.1. Cải tạo ao
– Sên vét bùn đáy, lấp kín hang hốc, lỗ mọi đáy ao.
– Rào lưới xung quanh bờ ao, phòng tránh cá thoát ra ngoài.
– Bón vôi nung CaO từ 7 – 15 kg/100m2 để nâng pH đất, diệt tạp và mầm bệnh.
– Phơi nền đáy ao 3 – 7 ngày.
2.2. Gây màu nước
– Sau khi cải tạo ao xong tiến hành lấy nước vào qua túi lọc bằng vải KT.
– Kiểm tra pH, khi pH đạt 7 – 8 thì tiến hành bón phân gây màu bằng:
+ Phân vô cơ: DAP + Urê (tỉ lệ 1:1) với liều lượng 2 – 3 kg/1.000m2
+ Phân hữu cơ: phân chuồng đã ủ hoai (với 2-3% vôi CaO) liều lượng 20-30 kg/100m2
– Sau khi bón phân khoảng 5 – 7 ngày thấy nước có màu xanh đọt chuối non (độ trong 40 – 50 cm) thì tiến hành thả giống.
3. Thả cá chình
– Mật độ thả từ 1 – 1.5 con/m2, có thể nuôi ghép cá mè, chép, trôi hoặc rô phi với cá chình, mật độ là 1 – 2 con/m2.
– Cá giống kích cỡ đồng đều 100 g/con, cá khoẻ mạnh, không xây xát, mất nhớt.
– Trước khi thả cá nên tắm cá bằng thuốc tím với nồng độ 5 – 10 mg/lít hay nước muối 15 – 30%, thời gian tắm 5 – 10 phút.
– Ngâm bao nilon chứa cá xuống ao từ 10 – 20 phút, rồi sau đó mới từ từ thả cá ra. Vị trí thả nơi đầu nguồn nước vào.
4. Thức ăn cho cá chình
Thức ăn cho cá chình là các loại thức ăn tươi sống hoặc thức ăn tự chế biến.
– Thức ăn tươi sống, có thể là cá tươi đông lạnh, trước khi cho ăn phải được giải lạnh, làm sạch và cắt vừa với kích cỡ miệng cá. Lượng cho ăn hàng ngày chiếm 7 – 10% trọng lượng thân cá chình trong ao.
– Thức ăn chế biến phải có những đặc tính sau:
+ Hàm lượng protein cao 45 – 50% (đạm động vật) và bổ sung các loại axit amin cần thiết.
+ Tính kết dính cao: để không tan trong nước gây lãng phí và ô nhiễm môi trường nuôi.
+ Tính hấp dẫn mạnh: nên cho thêm một ít chất dẫn dụ để cá chình nhanh chóng tập trung đến ăn như dịch của giun, dịch của cá, bột gan, bột thịt nhuyễn thể.
+ Lượng cho ăn 5 – 7 % trọng lượng thân cá chình trong ao.
– Hàng ngày nên cho ăn 2 lần vào 6 – 7 giờ và 17 – 18 giờ. Cho ăn qua nhá để quản lý thức ăn dư thừa. Nơi cho cá ăn nên đặt ở đầu ao theo chiều gió.
– Sau 1 – 2 giờ cho ăn, cần kiểm tra nhá, nếu sau 1 giờ mà cá ăn hết thì nên tăng lượng thức ăn.
– Sau khi cho ăn phải vớt thức ăn thừa, vệ sinh, cọ rửa nhá ăn, phơi khô.
– Cá thường ăn mạnh vào những ngày nắng tốt, và giảm ăn vào những ngày trời âm u có mưa, lặng gió.
– Thường xuyên kiểm tra tốc độ sinh trưởng phát triển của cá để có phương án điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp
5. Quản lý các yếu tố môi trường
– Định kỳ 7 – 10 ngày nên thay nước với liều lượng không quá 20% nước trong ao, duy trì mực nước trong ao, ổn định pH bằng cách bón vôi.
– Môi trường nước ao nuôi cần đảm bảo các chỉ tiêu sau:
+ pH: 7,0 – 8,5.
+ Nhiệt độ thích hợp từ 25 – 28oc.
+ Ôxy hòa tan: duy trì từ 3 mg/l trở lên.
+ Độ trong: điều chỉnh độ trong thích hợp ở 30 – 40 cm.
6. Phòng bệnh khi nuôi cá chình
Trong quá trình nuôi, để giảm thiểu rủi ro, cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
– Tuyển chọn giống: chọn giống những nơi uy tín chất lượng; cá phải đáp ứng những tiêu chỉ tiêu sau: nhanh nhẹn, đồng cỡ, nhớt nhiều, không bị xây xát và dị tật, không bị mắc câu,…
– Ao phải được xử lý kỹ trước khi thả giống, phải đảm bảo các yếu tố môi trường.
– Sau khi thả giống thường xuyên định kỳ xử lý nước 1 tháng/lần cho ao: vikon 0,5 kg/1.000 m3 nước hoặc thuốc tím 1,5 kg/1.000 m3. Sau đó dùng Zeolite từ 5 – 10 kg/1.000 m2 kết hợp cấy men vi sinh để ổn định môi trường.
– Sử dụng thức ăn tươi sống không ôi thiu, kết hợp với vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cá.
7. Thu hoạch cá chình
– Tháo nước ao còn 40 – 60 cm, dùng luới kéo 2 – 3 lần trước khi xả cạn ao bắt toàn bộ. Trước khi vận chuyển luyện cá trong giai 1 ngày.
– Nếu nuôi ghép: thu hoạch cá mè, cá chép, trôi, rô phi trước bằng lưới sau đó tháo cạn nước 10 – 20 cm. Lợi dụng đặc điểm hướng quang của cá, ban đêm thắp đèn sáng tập trung cá lại rồi dùng vợt xúc.
8. Đóng gói vận chuyển cá thương phẩm
– Cá thịt trước khi vận chuyển ra thị trường được nuôi tạm 2 – 3 ngày để cá thải hết phân và một phần nhớt, do đó giảm ô nhiễm nước trong túi vận chuyển, nên nâng cao tỷ lệ sống của cá khi vận chuyển.
– Sau khi nuôi tạm cần hạ nhiệt độ trước khi vận chuyển. Hạ nhiệt độ chia làm 2–3 lần, mỗi lần chênh lệch không quá 5-7oC. Nhiệt đọ cuối cùng phù hợp là dưới 10oC.
– Đóng gói: thường dùng là túi nilon 2 lớp. Cỡ túi 32 x 20 x 60 cm có thể vận chuyển 8 – 10 kg cá, nước lạnh 0,5 – 1,0 kg và cục đá 0,5 – 1,0 kg.
– Sau khi cho cá vào túi thì cho nước và đá vào, đẩy không khí trong túi ra rồi bơm oxy xong buột miệng chặt miệng túi. Cho 2 túi vào 1 thùng xốp chường đá 4 phía. Đóng kín thùng xốp rồi vận chuyển bằng xe lạnh.