Sau khi kết thúc mỗi vụ nuôi, để chuẩn bị cho một vụ nuôi trồng thủy sản mới thì vấn đề cải tạo ao đầm, cách chọn và thả cá giống, là một trong những khâu quan trọng quyết định đến thành công của cả vụ nuôi. Cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi giúp xử lý những mầm bệnh đang lưu lại trong ao, loại bỏ những chất cặn bã do thức ăn dư thừa ở vụ nuôi trước và việc lựa chọn con giống tốt quyết định đến tốc độ tăng trưởng, trọng lượng cá thương phẩm, từ đó quyết định đến thời vụ thu hoạch sớm hay muộn. Vì vậy, để cải tạo ao, cách chọn và thả giống cho mỗi vụ nuôi thì người nuôi cần thực hiện tốt một số biện pháp kỹ thuật sau:
1. Cải tạo ao:
* Đối với ao nuôi mới: Cấp và tháo nước vào ao từ 2 – 3 lần để rửa ao, bón vôi giúp ổn định pH đất lượng bón tùy thuộc vào độ PH của đáy ao, lượng bón từ 7 – 10kg/100m2, thay nước ra nước vào 1 – 2 lần nữa sau đó lấy nước vào ao tiến hành đo độ pH nếu ổn định ở mức trên 6,5 thì tiến hành gây màu nước.
* Đối với ao nuôi cũ: Gồm các bước như sau:
– Bước 1: Xử lý ao: Tát cạn nước ao, tu sửa bờ cống cấp thoát nước, vét bùn đáy chỉ để lại mức 20 cm bùn đáy, san phẳng đáy giúp sinh vật đáy phát triển tốt và tiện thu hoạch.
– Bước 2: Bón vôi: Dùng vôi bột (vôi tỏa) rắc đều đáy và quanh bờ ao nhằm làm môi trường đáy tơi xốp, diệt ký sinh trùng gây bệnh, giúp động vật đáy phát triển tạo cơ sở thức ăn cho cá, giúp pH, môi trường nước luôn ổn định. Lượng vôi bón tuỳ thuộc vào pH đất với ao đất thịt không chua pH ≥ 6,5 bón 7 – 10 kg/ 100 m2, ao đất sét, chua bón 10 – 15 kg/100m2 nếu ao bị ô nhiễm có thể bón đến 20 kg/100m2 sau đó tháo nước vào tháo rửa 1- 2 lần.
– Bước 3: Phơi ao: Thời gian phơi ao phụ thuộc vào thời tiết để đảm bảo ao có phơi khô. Thời gian phơi đáy tối thiểu 7 ngày. Tiêu chuẩn ao sau khi phơi: đáy ao khô, nứt chân chim (Lưu ý: nếu đáy ao bị nhiễm phèn thì chỉ nên phơi khô đáy ao không phơi nứt chân chim)
– Bước 4:
+ Cấp nước: Nước cấp vào ao phải được lọc qua túi lọc gắn vào cửa cống hoặc đầu ra của máy bơm, để tránh cá tạp, cá dữ xâm nhập vào ao. Khi lấy nước vào cần kiểm tra các yếu tố môi trường nước. Khi nước đạt từ 1 – 1,5m tiến hành bón phân gây mầu nước.
+ Bón phân gây màu nước:
Gây màu nước bằng chất vô cơ thông thường: Sử dụng phân hóa học như: urê phosphate (NPK), lượng bón 0,4 – 0,5 kg/100m2 (bón trong 20 – 25 ngày), bón 4 – 5 ngày liên tục, khi thấy tảo phát triển tốt nước có màu xanh nõn chuối, độ trong đạt 30 – 40 cm thì tiến hành thả cá giống.
Cách bón phân: nên hòa phân vào nước sau đó rải đều khắp mặt ao mới có tác dụng, trường hợp không hòa tan vào nước sẽ làm cho tảo không phát triển, phân chìm xuống đáy ao và kích thích tảo đáy ao phát triển gây hại cho cá.
Gây màu nước bằng chất hữu cơ như: cám gạo, phân xanh, bột đậu nành: Phân hữu cơ như phân xanh, bột đậu nành, cám gạo, bột cá thúc đẩy nhanh sự phát triển của tảo. Liều lượng 0,25 – 0,5 kg/100m2, sau 4 – 5 ngày tảo phát triển nước có màu bã trà thì chúng ta tiến hành thả cá. Trong quá trình nuôi, bà con nên thường xuyên theo dõi màu nước trong ao để kịp thời xử lý và gây màu nước ổn định tạo điều kiện cho cá nuôi phát triển tốt nhất, từ đó mang lại năng suất cao. Điều tiết lượng thức ăn cho cá sao cho không quá dư thừa tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại và tảo độc phát triển mạnh khó gây màu nước ao nuôi.
2. Cách chọn và thả giống:
* Cách chọn cá giống:
– Lựa chọn các cơ sở cung ứng con giống thủy sản có uy tín, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc con giống, có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất giống thủy sản;
– Khi chọn giống, quan sát cá giống phải đồng đều, không dị tật, không bị xây sát; Hoạt động nhanh nhẹn, bơi theo đàn, phản ứng nhanh với tiếng động, ánh sáng, màu sắc sáng đẹp; không có các dấu hiệu khác về màu sắc, nghi có mầm bệnh.
– Cỡ cá giống thả có vai trò rất quan trọng, giống càng lớn thì càng đảm bảo tỷ lệ nuôi sống cao, rút ngắn được chu kỳ nuôi; Kích cỡ giống thả tối thiểu theo quy định như: Trắm, Chép, Mè, Trôi, Rô phi, Vược: kích cỡ chiều dài từ 6 cm – 12 cm trở lên.
* Thời gian và cách thả cá giống:
– Thời gian thả cá giống tốt nhất vào buổi sáng hoặc chiều mát. Tránh thả cá vào lúc trời đang mưa to hay nắng gắt có thể làm cá bị sốc nhiệt, yếu dẫn đến cá chết.
– Cách thả giống:
+ Trước khi thả cá nên tắm cho cá bằng nước muối 2% (20 gam muối + 1 lít nước) trong thời gian 5 – 10 phút để loại trừ ký sinh trùng và chống nhiễm trùng các vết xây xát.
+ Đối với cá giống được đóng trong túi nilon thì trước khi thả nên ngâm túi đựng cá vào trong nước ao khoảng 10 – 15 phút, để nhiệt độ trong túi nilon cân bằng với nhiệt độ môi trường nước ao nuôi, tạo điều kiện cho cá làm quen với môi trường sống mới. Khi thả mở miệng túi cho nước chảy từ từ vào để cá bơi tự nhiên ra.
+ Đối với cá giống được vận chuyển hở bằng ô tô quây bạt, trước khi thả giống cần cân bằng môi trường giữa nước ao với môi trường nước chứa cá giống trên thùng xe bằng cách vừa xả bớt nước trên thùng ra, vừa cấp thêm nước ở ao nuôi vào để cá không bị sốc môi trường, sau đó mới tiến hành thả cá từ từ.
+ Mật độ thả: Mật độ nuôi phụ thuộc vào cỡ cá dự kiến thu hoạch, khả năng đầu tư và điều kiện ao nuôi. Đối với những ao nuôi quảng canh cải tiến thì mật độ thả 0,7 – 1 con/m2, thả bán thâm canh và thâm canh mật độ 2 – 3 con/m2.
Vũ Thị Hiên
Nguồn: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Ninh Bình