(Aquaculture.vn) – Nghiên cứu tác động của Silvafeed được bổ sung trong 8 tuần đối với hiệu suất tăng trưởng, chất nhầy trên da và các thông số miễn dịch trong huyết thanh cũng như khả năng chống oxy hóa ở cá chép (Cyprinus carpio L.) giống đã được thực hiện và cho kết quả đầy hứa hẹn.
Bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu
Các giải pháp thay thế tự nhiên để giảm lượng hóa chất và đáp ứng các vấn đề quan trọng của thực hành thâm canh nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe chung của con người và động vật là rất cần thiết.
Mục đích là để nghiên cứu tác động của Silvafeed được bổ sung trong 8 tuần đối với hiệu suất tăng trưởng, chất nhầy trên da và các thông số miễn dịch trong huyết thanh cũng như khả năng chống oxy hóa ở cá chép (Cyprinus carpio L.) giống.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và cơ sở thí nghiệm
Cá chép giống dùng trong thí nghiệm được vận chuyển từ trại giống tư nhân.
Cá chép giống được sử dụng cho thí nghiệm với mật độ thả 20 con/bể 300 lít (tổng 12 bể).
Cá được thuần hóa 2 tuần ở phòng thí nghiệm thủy sản GUASNR.
Thử nghiệm kéo dài trong 8 tuần (cho ăn ở mức 3% trọng lượng thân, 3 lần/ngày; kiểm tra trọng lượng thân mỗi 2 tuần).
– Nước: hệ thống sục khí tĩnh với tỷ lệ thay nước hàng ngày là 50%.pH=7.4±0.2
– Nhiệt độ = 23 ±1.3°C
– Oxy hòa tan=7.1±0.2
Các nhóm nghiệm thức và chế độ ăn
– Nhóm đối chứng (chế độ ăn cơ bản).
– Nhóm bổ sung Silvafeed: 0,05, 0,1 và 0.2%.
– Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần (3 bể mỗi nhóm; n=20 mỗi bể).
– Hiệu quả tăng trưởng (n=20, lặp lại ba lần)
– Đo riêng lẻ trước và sau 8 tuần thí nghiệm (ngưng cho cá ăn 24h trước khi tiến hành đo lần cuối).
– Tăng trọng (g) = BWf – BWi;
– Chiều dài (cm) = BLf – BLi;
– Tăng trọng % = 100 [(BWf – BWi) / BWi];
– Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR; %g/day)=100 [(Ln BWf – Ln BWi) / t],
– Trong đó BWf và BWi lần lượt là khối lượng hoặc chiều dài cơ thể ở thời điểm sau và trước thí nghiệm, và t là thời gian thí nghiệm;
– Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) = lượng thức ăn tiêu thụ (g) / tăng trọng (g);
– Tỷ lệ sống (%) = 100 (Số cá còn lại sau thí nghiệm /Số cá ban đầu). Lấy mẫu chất nhầy trên da và máu (n=9)
– Khi kết thúc thử nghiệm (tuần 8)
– 9 con cá mỗi nhóm (n=9)
– Mẫu chất nhầy (phương pháp gián tiếp với túi polyetylen chứa50 mM NaCl)
– Mẫu máu (lấy bằng ống tiêm qua tĩnh mạch đuôi; cá được gây mê bằng bột đinh hương ở liều 200mg/L).
– Phân tích thống kê: SPSS phiên bản 16.0
– Tính chuẩn và đồng nhất của phương sai: Sự khác biệt trung bình giữa các nghiệm thức được xử lý ANOVA một nhân tố với phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa P<0.05
Kết quả
Hiệu quả tăng trưởng
– Silvafeed có hiệu quả ở mọi liều lượng: cải thiện tăng trọng, SGR, FCR.
– Silvafeed tốt nhất ở liều lượng cao nhất (0.2%).
– Tăng trọng lượng (so sánh với đối chứng).
+ 24.5% với 0.05% Silvafeed
+ 35.6% với 0.2% Silvafeed
– FCR (so sánh với đối chứng)
- 19.7% với 0.05% Silvafeed
- 26.3% với 0.2% Silvafeed
– Không ảnh hưởng đến chiều dài thân
Thông số miễn dịch
– Silvafeed cho thấy tác dụng thúc đẩy miễn dịch theo liều lượng:
– Hoạt tính lyzozyme và protein tổng số từ chất nhầy trên da: Silvafeed có hiệu quả ở mọi liều lượng (tốt hơn ở liều cao hơn).
– Tổng globulin miễn dịch (Ig):
– Dịch nhầy trên da: Silvafeed có hiệu quả ở mọi liều lượng(tốt nhất ở mức 0,2%).
– Huyết thanh: tăng gấp 3 lần ở mức 0,2% Silvafeed
Thông số huyết học
– Silvafeed cải thiện các thông số huyết học, các chỉ số sức khỏe đơn giản ở cá:
– Số lượng Hồng cầu (Erythrocyte) và Bạch cầu (Leukocyte) tăng phụ thuộc vào liều lượng bổ sung Silvafeed.
– Không có sự thay đổi về lượng phần trăm thể tích khối hồng cầu trong máu (Hematocrit) và huyết sắc tố (Hemoglobin).
Thông số chống oxy hóa
– Silvafeed cải thiện đáng kể khả năng chống oxy hóa: DPPH: Silvafeed có hiệu quả ở mọi liều lượng để cải thiện hoạt động loại bỏ gốc tự do (tốt nhất ở mức 0.2%).
– Silvafeed cải thiện hoạt động của các enzyme chống oxy hóa catalase và peroxidase.
Kết luận
– Silvafeed có hiệu quả ở mọi liều lượng (0.05 đến 0.2%)
– Hiệu quả tốt nhất với Silvafeed ở mức 0,2% trong hầu hết các trường hợp
– Tăng tốc độ tăng trưởng của cá từ 24,5 đến 35,6%
– Giảm FCR từ 19.7 đến 26.3 %
– Tác dụng kích thích miễn dịch mạnh (hoạt tính lyzozyme, Ig)
– Cải thiện khả năng phòng vệ chống oxy hóa (loại bỏ gốc tự do, kích thích enzyme chống oxy hóa).
Ánh Dương Khang