Thứ Năm, 2/03/2023, 13:00

Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt và biện pháp phòng bệnh

1. Bệnh nấm thuỷ mi (bệnh mốc nước, nấm bông gòn):

– Tác nhân gây bệnh:

Là một số giống nấm nh­ư: Leptolegnia, Aphanomices, Sarolegnia, Achlya.

– Dấu hiệu bệnh lý:

Trên da cá lúc đầu có các vùng trắng xám, đó là các sợi nấm nhỏ mềm; sau đó nấm phát triển thành các búi trắng nh­ư bông. Cá bệnh bơi lội bất thường, thích cọ xát vào các vật thể trong nước làm tróc vẩy trầy da, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Ngoài ra có thể ký sinh làm ung trứng cá.

Hình 1: Nấm thủy my trên cá bống

– Phân bố và lan truyền:

Bệnh xảy ra ở hầu hết các loài cá nước ngọt và trứng cá như cá chép, cá mè, cá trắm cỏ, cá trê, cá trôi, cá bống tượng, baba, ếch… Bệnh này hay phát triển ở những loài cá bị thương tổn trên da do đánh bắt, vận chuyển hay do ký sinh trùng ký sinh. Bệnh thường phát triển vào mùa có nhiệt độ thấp từ 18- 25 0C, vào mùa đông xuân ở miền bắc. Đây cũng là thời điểm các trại giống cá nước ngọt cho sinh sản nên gây tác hại đến các ao nuôi vỗ cá bố mẹ, các ao lưu giữ giống qua đông và các bể ấp trứng trong các trại giống. Bệnh phát triển thuận lợi trong các ao nuôi nước tù, bẩn, hàm lượng chất hữu cơ cao và trong các bể ấp có nhiều trứng bị ung.

– Phòng bệnh:

Thực hiện kỹ thuật tẩy dọn ao trước mỗi vụ nuôi. Nuôi cá với mật độ thích hợp, tránh tác động cơ học hoặc do ký sinh trùng làm cá bị tổn thương. Về mùa đông cần tăng cường dinh dưỡng đầy đủ để cá chống rét và duy trì sức đề kháng. Ngoài ra cần có cá biện pháp duy trì và ổn định nhiệt độ trong ao bằng nhiều cách như duy trì mực nước ao 1,5m, phủ bèo tây 2/3 mặt ao.

2. Bệnh Streptocosis trên cá rô phi:

– Tác nhân gây bệnh:

Tác nhân gây bệnh là do vi khuẩn Streptococcus sp (liên cầu khuẩn) gây ra trên tất cả các giai đoạn phát triển của cá.

– Dấu hiệu bệnh lý:

Màu sắc cá chuyển dần sang đen tối, bơi lội không bình thường, mắt cá lồi cà đục, xuất huyết ở các vây và xương nắp mang. Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét, nhưng vết loét nông hơn các loại bệnh lở loét khác. Cá bệnh bơi xoắn, không định hướng. Bệnh ở dạng cấp tính gây tỉ lệ chết cao.

Hình 2: Mắt cá bệnh lồi, đục

– Phân bố và lan truyền:

Bệnh xảy ra ở một số loài cá nước ngọt như cá rô phi, cá chép… và một số loài các biển như cá Vược. Bệnh thường bùng phát ở nhiệt độ 20-300C.

– Phòng bệnh:

+ Duy trì mức nước tối thiểu 1,2 m cho ao nuôi. Tăng cường thay nước (từ 1/4–1/3) với các ao nuôi khi có nguồn nước đảm bảo chất lượng. Tăng cường quạt nước về đêm và sáng sớm nhằm cung cấp đủ hàm lượng oxy hòa tan cho cá nuôi.

+ Định kỳ bổ sung vitamin tổng hợp vào thức ăn liên tục trong 7 ngày.

+ Khử trùng nước bằng viên sủi Vicato 20-30 ngày/lần, liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì để giữ ổn định môi trường ao nuôi.

3. Hội chứng lở loét của cá (The Epizootic Ulcerative Syndrome of fish – EUS):

– Tác nhân gây bệnh:

Do nấm Alphanomyces Invadan phát triển len lỏi ăn sâu vào trong thịt cá. Ngoài ra còn có những tác nhân gây bệnh cơ hội khác như:­ virut, vi khuẩn, ký sinh trùng.

– Dấu hiệu bệnh lý:

Cá ít ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp. Trên thân cá bệnh có các vết lở loét ăn rất sâu vào cơ thể và gây cho cá chết đồng loạt. Tại các vết loét lớn, trung tâm vết loét có màu xám là nơi nấm phát triển, mép xung quanh có màu đen.

Hình 3: Lở loét trên da cá

– Phân bố và lan truyền:

EUS ảnh hưởng đến các loài cá vùng nước ấm, ngọt và lợ. Rất nhiều loài các khác nhau bị ảnh hưởng bởi bệnh này, trong đó có một số loài có tính nhạy cảm cao với bệnh này như: Cá quả, cá trôi, cá trê, cá đối, cá diếc… Bệnh lây lan chủ yếu theo dòng nước và sự di chuyển của cá mang mầm bệnh.

– Phòng bệnh: Đối với bệnh EUS biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh đó là lựa chọn cá, loài cá có khả năng kháng bệnh cao. Ngoài ra có các biện pháp ngăn chặn nấm vào trong ao như: Tẩy dọn ao trước mỗi vụ nuôi.

+ Trong quá trình nuôi, định kỳ 2 tuần/lần hòa vôi (CaO) toé đều khắp ao với liều lượng 2 kg/100m3 nước. Vôi có tác dụng rất tốt trong khử trùng ao nuôi, đồng thời cung cấp nguồn Canxi và có thể khử chua đất phèn. Hoặc thay thế vôi bằng chlorine 1ppm.

+ Đàn cá giống trước khi thả cần tắm NaCl 2-3% trong 5-15 phút để tẩy trùng tác nhân bên ngoài.

+ Tránh các tác động cơ học làm tổn thương đến cơ thể cá.

4. Bệnh trùng mỏ neo:

– Tác nhân gây bệnh: Là trùng mỏ neo thuộc giống Leronaea.

Hình 4: Cá bị bệnh mỏ neo và hình dạng trùng mỏ neo

– Dấu hiệu bệnh lý:

Cá bệnh bơi lội không bình th­ường, chậm chạp, kém ăn, dị hình. Trên cơ thể cá có các vết nhỏ màu đỏ, một số kí sinh trong miệng làm miệng cá sưng lên và không đóng kín được, không ăn được.

– Phân bố và lan truyền bệnh:

Bệnh gặp nhiều trên cá nước ngọt như cá trắm cỏ, cá mè hoa, mè trắng, cá diếc, cá chép… Chúng ký sinh trên da, vẩy, mang, hốc mũi, hốc mắt, miệng… Phát triển tốt ở 18-30 0C.

– Phòng bệnh:

Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Trư­ớc khi thả cá nên dùng lá xoan bón lót xuống ao với lư­ợng 0,2 – 0,3 kg/m3 n­ước để diệt ấu trùng của trùng mỏ neo có trong ao.

Thiều Văn Thành – Chi cục Thú y

Nguồn: quangninh.gov.vn