Cua biển (Scylla paramamosain) được đánh giá cao về thành phần dinh dưỡng, có giá trị thương mại lớn. Hiện nay tại Bình Định người dân cũng đang hình thành nhiều mô hình nuôi cua biển.
Lựa chọn điểm ương, nuôi
– Ao ương, nuôi tại vùng trung triều, nên đáy đất thịt pha sét hay cát.
– Độ pH nước: 7,5 – 8,5; độ mặn: 10 – 25 ‰; nhiệt độ: 28 – 32oC.
– Ao ương có diện tích: 200 – 1.000 m2; độ sâu 0,8 – 1,0 m.
– Ao nuôi có diện tích: 2.000 – 5.000 m2, độ sâu 1,5 – 1,8 m.
– Bờ ao cao hơn mức nước trong ao 0,5 m.
Cải tạo ương, nuôi
– Tháo cạn nước, vét bớt bùn đáy, gia cố bờ ao, bón vôi CaCO3 với liều lượng 7 – 10 kg/100 m2, phơi đáy ao 3 – 5 ngày, sau đó bơm nước vào ao nuôi qua túi vải lọc. Rào ao nuôi bằng đăng tre, tấm nhựa, lưới cước,… đặt nghiêng vào ao góc 150, cao 80 – 100 cm để ngăn cua bò ra ngoài.
– Sau khi lấy nước 3 – 4 ngày thì diệt tạp bằng Saponin: 15 – 20 kg/1.000 m3 nước.
– Bố trí các nhánh cây khô, ống nhựa rỗng làm giá thể trú ẩn khi cua lột.
– Các yếu tố môi trường nước phải đảm bảo:
+ Oxy hòa tan: > 4 ppm
+ NH3: < 0,1 ppm
+ pH nước: 7,5 – 8,5
+ Độ trong: 30 – 40 cm
+ Nhiệt độ: 28 – 32oC
+ Độ mặn: 10 – 25‰
+ Độ sâu của nước: 1,0 – 1,5 m
+ Màu nước: xanh lá cây pha nâu.
Kỹ thuật ương giống
Chọn cua giống và thả giống
Cua giống đồng đều, màu sắc tươi sáng, hoạt động bình thường, đầy đủ các phần phụ. Kích thước: 0,2 – 1 cm.
Thả giống: Mật độ: 30 – 40 con/m2, thả vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Chăm sóc quản lý cua ương
Sử dụng thức ăn công nghiệp loại dùng cho tôm sú (hàm lượng đạm: 40 – 42%) và thức ăn tươi (nhuyễn thể, các tươi xay nhỏ, hấp chín hòa với nước tạt đều khắp ao cho cua ăn).
– Thức ăn cho cua trong 7 ngày đầu:
+ Thành phần: cá tạp (80%), tôm (15%), dầu mực (1%), trứng gà (3%), khoáng vi lượng (1%).
+ Tất cả các nguyên liệu được trộn đều và xay mịn, sau đó hấp cách thủy. Thức ăn được cà qua mắc lưới phù hợp rồi tạt đều xung quanh ao.
+ Ngày cho ăn 4 lần vào các thời điểm: 8h, 11h, 17h và 22h. Lượng thức ăn chiếm từ 6 – 8% trọng lượng đàn cua.
– Từ ngày thứ 08 đến ngày thứ 15:
+ Thành phần: cá tạp (95%), dầu mực (1%), trứng gà (3%), khoáng vi lượng (1%). Tất cả được hấp chín rồi cà qua mắc lưới phù hợp để làm thức ăn cho cua.
+ Ngày cho ăn 4 lần vào các thời điểm: 8h, 11h, 17h và 22h. Lượng thức ăn chiếm từ 6 – 8% trọng lượng đàn cua.
– Sau ngày thứ 15:
+ Cua đạt kích cỡ 1,5 – 2 cm, cho cua ăn bằng thức ăn tươi sống như cá tạp, nhuyễn thể hai mảnh vỏ,.. được băm nhỏ và hấp chín.
Lượng thức ăn hàng ngày chiếm 4 – 6% trọng lượng đàn cua.
Tuần 1 | Tổng lượng thức ăn trong ngày (kg) |
1 | 0.6 – 0.7 |
2 | 0.8 |
3 | 1.1 |
4 | 1.5 – 1.8 |
Bảng 1. Lượng thức ăn hàng ngày cho 10.000 cua giống
Định kỳ 5 ngày/1 lần, thay 30 – 50% lượng nước trong ao để kích cua lột xác, phát triển.
Thu hoạch cua giống
Cua ương được 30 – 40 ngày đạt kích thước cỡ 2,5 – 3,5 cm tiến hành thu để chuyển sang nuôi thương phẩm.
Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm
Chọn và thả cua giống
– Chọn giống: Cua giống sau khi được ương ở giai đoạn 1, lựa chọn những con đồng cỡ, màu sắc tươi sáng, đầy đủ các phần phụ, hoạt động linh hoạt, không có dấu hiệu bệnh.
– Mật độ thả: 1 – 1,2 con/m2, thả vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Cho ăn
+ Thức ăn chủ yếu là: cá vụn, ốc, đầu cá,… được hấp chín. Cho cua ăn 2 lần/ngày (sáng sớm và chiều tối), lượng thức ăn tăng gấp đôi vào buổi chiều tối, thức ăn được rãi đều quanh ao để cua khỏi tranh nhau.
+ Lượng thức ăn hàng ngày chiếm 4 – 6% trọng lượng đàn cua.
– Thường xuyên kiểm tra khả năng bắt mồi của cua nuôi thương phẩm để có chế độ tăng giảm nguồn thức ăn hợp lý. Nên dùng nhá để kiểm tra thức ăn sau khi cho ăn khoảng 2 – 3 giờ (điều tiết lượng thức ăn sau mỗi ngày).
– Tránh tình trạng cua bị thiếu thức ăn, cua đói sẽ tranh ăn và cua lớn sẽ ăn thịt cua bé, gây hao hụt.. Vì vậy, cần dự trữ thức ăn khô (cá khô), những ngày không có thức ăn tươi có thể dùng thức ăn khô.
Tuần nuôi | Lượng thức ăn/ngày (kg) |
1 | 3.2 – 4.8 |
2 | 4.8 – 6.4 |
3 | 8.0 – 9.6 |
4 | 11.2 – 12.8 |
5 | 12.8 – 14.4 |
6 | 16.0 – 17.6 |
7 | 17.6 – 19.2 |
8 | 20.8 – 22.4 |
9 | 24.0 – 25.6 |
10 | 27.2 – 28.8 |
11 | 28.8 – 32.0 |
12 | 32,0 – 35,2 |
13 | 36,8 – 40,0 |
14 | 40,0 – 48,0 |
15 | 48,0 – 56,0 |
16 | 56,0 – 64,0 |
Chăm sóc quản lý
Quản lý môi trường
– Duy trì độ sâu mực nước ao nuôi trên 1 m, lý tưởng nhất là 1,5 m; màu nước nên có màu xanh lá cây pha nâu, nâu vàng hoặc xanh; pH nên duy trì trong khoảng 7,5 – 7,8 là tốt nhất.
– Mỗi ngày thay nước từ 20 – 30 % lượng nước trong ao. Một tuần nên thay toàn bộ nước trong ao một lần. Nước trong sạch sẽ kích thích cua hoạt động, ăn nhiều và lột xác tốt.
Theo dõi tăng trưởng
– Định kỳ 2 tuần/lần bắt cua và cá dìa để cân, đo kích thước nhằm theo dõi tốc độ sinh trưởng của cua và cá dìa. Nếu phát hiện có dấu hiệu bệnh thì cần tìm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
– Thời gian cuối vụ nuôi, khối lượng cua, cá trong ao tăng lên. Vì thế lượng thức ăn cho vào ao nuôi ngày càng nhiều hơn nên ao nuôi rất dễ ô nhiễm. Đó là lý do chúng ta nên thường xuyên thay nước, kiểm tra môi trường ao nuôi.
Công tác bảo vệ chống thất thoát
– Thường xuyên kiểm tra ao, kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua.
– Khi cua nuôi được 3 – 4 tháng thì thường hay bò ra khỏi ao. Thông thường cua bò ra khỏi ao là do một trong các nguyên nhân sau: mật độ cua quá dày, cua thiếu thức ăn, thời tiết thay đổi.
– Thường xuyên kiểm tra, loại bỏ cua chết ra khỏi ao nuôi.
Thu hoạch
Sau 3 – 4 tháng nuôi cua đạt cỡ từ 300g/con trở lên tiến hành thu tỉa. Có thể áp dụng hình thức thu tỉa, thả bù kích cỡ phù hợp để tăng hiệu quả kinh tế.