Độ mặn nước trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng cùng với pH, oxy, độ kiềm, độ cứng… Là một trong những yếu tố môi trường quan trọng, quyết định hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi.
Độ mặn nước được biểu thị bằng tổng hàm lượng muối hoà tan trong nước, đơn vị đo 1 ppt = 1g/lít = 1.000 mg/lít = 1.000 ppm. Độ mặn trong nước liên quan mật thiết các yếu tố môi trường khác như độ kiềm, độ cứng, hoà tan oxy, khoáng chất… Khi độ mặn nước tăng cao ≥ 30 ‰, độ kiềm thường biến thiên theo hướng tăng cao, nước nhiều khoáng chất và ngược lại. Tôm thẻ chân trắng là loài giáp xác rộng muối, chúng có thể sống trong môi trường nước có độ mặn từ 0 – 40 ‰.
Tuy nhiên, độ mặn thích hợp để chúng sinh trưởng, phát triển tốt từ 10 – 25 ‰. Ở độ mặn này, các ion hiện diện trong nước như Mg2+, Ca2+, K+, đầy đủ, phù hợp, cho nhu cầu khoáng chất cần cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng. Nước ao nuôi có độ mặn quá cao hoặc quá thấp, đều ảnh hưởng không tốt đến tôm thẻ chân trắng.
Với tôm thẻ chân trắng, khi độ mặn quá cao ≥ 30 ‰, kéo theo độ kiềm biến thiên theo hướng tăng cao, thường khi đó độ kiềm ≥ 300 ppm. Ở độ kiềm này, pH trong ao thường cao ≥ 8,5, tảo phát triển rất mạnh gây hoa nước. Ban ngày oxy trong ao dư thừa, nhưng ban đêm ao thiếu oxy trầm trọng, tôm dễ nổi đầu, gây sốc cho tôm.
Khi độ mặn quá cao tôm lột xác rất khó khăn do vỏ dày, ảnh hưởng chu kỳ lột xác, chậm lột xác do lượng muối trong nước lớn, tôm lột xác lâu cứng vỏ, chết lai rai, chết rớt cục thịt. Một số virus, vi khuẩn gây bệnh như đốm trắng, đầu vàng, gan tuỵ, EHP,… phát triển mạnh ở môi trường có độ mặn cao.
Khi độ mặn trong môi trường nước thấp, <10 ‰, gây nhiều khó khăn cho quá trình tồn tại, sinh trưởng, phát triển của tôm thẻ chân trắng. Độ mặn trong nước thấp, thường thiếu nhiều loại khoáng quan trọng như Mg2+, Ca2+, K+…, là những khoáng chất cần cho việc tạo vỏ của tôm.
Độ mặn thấp, thường kiềm trong nước dao động, có xu hướng thấp ≤ 100 ppm. Độ mặn thấp, nhiệt độ tăng cao, hoà tan oxy trong nước giảm dần. Quá trình quang hợp, hô hấp, của tảo trong ao, cũng làm biến động oxy trong ao nuôi. Khi oxy trong nước giảm, sẽ làm giới hạn trao đổi chất của tôm. pH trong môi trường nuôi tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp thường biến động liên tục, do mất cân đối giữa độ cứng và độ kiềm, thường tổng kiềm (lượng bicarbonate và cacbonat trong nước) vượt quá độ cứng của nước (lượng canxi và magiê trong nước).
pH trong ao nuôi biến động, gây sốc trực tiếp cho tôm. Tôm khó tạo vỏ, tôm lột xác lâu cứng vỏ, tôm bị mềm vỏ. Ương, nuôi tôm thẻ chân trắng ở độ mặn thấp, các ion kim loại quan trọng cần cho sự phát triển của tôm như Mg2+, Ca2+, K+,… có hàm lượng trong nước rất thấp. Một vấn đề khác, thường trong nước biển, tỷ lệ Na:K là 28:1, tỷ lệ Mg:Ca là 3,1:1, ở các tỷ lệ trên, đảm bảo các sinh vật sống trong môi trường, trong đó có tôm thẻ chân trắng, phát triển tốt. Tuy nhiên, trong môi trường độ mặn thấp, tỷ lệ trên thay đổi. Điều này, gây ảnh hưởng bất lợi cho tôm nuôi. Nuôi tôm trong môi trường nước có độ mặn thấp, kiềm thấp, tôm thường bị đốm đen, khí độc NH3 hoặc NO2 vượt ngưỡng cho phép.
Môi trường nước nuôi tôm có độ mặn cao, việc pha nước ngọt, chỉnh độ mặn về khoảng thích hợp cho tôm phát triển sẽ dễ dàng hơn so với độ mặn thấp cần cải thiện. Đối với môi trường nước nuôi tôm có độ mặn thấp, việc bổ sung các loại khoáng đầy đủ, liên tục, là công việc quan trọng nhất cần thực hiện. Tốt nhất bà con nên dùng khoáng hữu cơ chelate (Ligandum + Kim Loại), có thành phần Mg2+, Ca2+, K+.
Khoáng được bổ sung cho tôm theo hai con đường chính, thông qua môi trường nước tôm hấp thu qua mang, thông qua thức ăn tôm hấp thu bằng đường tiêu hoá. Các loại vôi, hoá chất như CaCO3 , CaO, Ca(OH)2 , CaSO4 , CaCl2, CaMg(CO3)2 , Mg2+, Ca2+, K+… Dạng nguyên liệu, được sử dụng nhiều trong môi trường nước nuôi tôm có độ mặn thấp, nhằm bổ xung các khoáng đã thiếu hụt trong nước.
Việc bổ sung muối vào môi trường nước nuôi tôm có độ mặn thấp rất cần thiết, có lợi, tuy nhiên, bà con cần tính toán giá thành sản xuất hợp lý. Việc đóng cây nước mặn, để pha vào ao nuôi tôm độ mặn thấp, bà con cần lưu ý. Thường nguồn nước ngầm chứa nhiều khí độc như NH3 , H2S , CO2 , hàm lượng kim loại nặng cao, đặc biệt là Fe. Nước ngầm thường nhiễm phèn nặng, chứa nhiều khoáng chất như Fe, Mn, Ca, Mg,… oxy hoà tan thường không có, pH thấp.
Để đảm bảo khi sử dụng nguồn nước này, tôm nuôi an toàn, phát triển tốt, bà con cần xử lý kỹ trước khi đưa vào sử dụng. Cần xử lý qua nhiều bước như lắng, lọc, sục khí mạnh, sử dụng KMnO4 , PAC (Poly Aluminum Chloride), EDTA… để lắng tụ, hấp thu kim loại nặng. Sử dụng vi sinh EM và vi sinh có thành phần vi khuẩn như Nitrobacteria, Nitrosomonas, Thiobacillus, T. thiooxidan, Rhodobacter sp, Rhodospirillum, Rhodopseudomonas viridis. Chủ động bổ sung hỗ trợ gan, Beta glucan, tăng cường đề kháng, khoáng hữu cơ,… vào thức ăn, giảm thiểu các sự cố, giúp tôm phát triển ổn định.