(Aquaculture.vn) – Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung ở hàm lượng 250-500ppm Nor-grape 80 giúp cải thiện hiệu suất tăng trưởng và tăng cường khả năng chống oxy hóa của hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
Nho rất giàu polyphenol, có đặc tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm và chống ung thư. Các thành phần phenolic phong phú nhất của nho có trong hạt của chúng, chứa 74-78% proanthocyanidin oligomers và 6% flavanol.
Hạt và vỏ nho hoạt động như chất chống oxy hóa mạnh giúp loại bỏ các gốc tự do gây ra stress oxy hóa trong tế bào trong cả thử nghiệm in vitro và in vivo. Đặc biệt khả năng chống oxy hóa của procyanidin trong hạt nho cao gấp 20 lần so với vitamin E. Ở một số động vật trên cạn, chế độ ăn bao gồm hạt nho và chiết xuất từ vỏ nho đã được phát hiện là giúp cải thiện khả năng chống oxy hóa, cụ thể là tăng hoạt động superoxide dismutase (SOD) và giảm mức độ chất phản ứng axit thiobarbituric (TBARS) hoặc malodialdehyde (MDA).
Sản phẩm chiết xuất từ nho Nor-grape 80 rất giàu các chất chống oxy hóa, đã được chứng minh là chứa 80% polyphenol, trong đó 60% là proanthocyanidin và 0,75% là anthocyanin.
Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm ra mức bổ sung tối ưu Nor-grape 80 trong chế độ ăn mang lại hiệu quả tăng trưởng tốt nhất và các hoạt tính chống oxy hóa của hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
Thiết lập thử nghiệm
Năm chế độ ăn được thiết lập chứa 35% protein thô, 9% lipid thô và 300 Kcal/100g. Chế độ ăn đối chứng chứa 1000ppm vitamin E, 4 chế độ ăn thử nghiệm được bổ sung lần lượt 250 (N250), 500 (N500), 750 (N750) và 1000ppm (N1000) Nor-grape 80.
Tôm hậu ấu trùng (0,02g/con) được nuôi thích nghi trước 1 tuần và cho ăn chế độ ăn đối chứng. Trước khi bắt đầu thử nghiệm bỏ đói tôm 24 giờ, sau đó tôm được phân chia ngẫu nhiên vào 15 bể (57x35x30 cm), 20 tôm/bể với 3 lần lặp lại. Tôm được cho ăn 3 lần/ngày trong 6 tuần. Nhiệt độ nuôi dao động từ 25-28oC, pH 8,1-8,5, độ mặn 31-33‰, oxy hòa tan 5,6-7mg/L. Kết thúc thử nghiệm, ngừng cho ăn 24 giờ trước khi tiến hành thu mẫu để đánh giá hiệu suất tăng trưởng bao gồm trọng lượng cuối cùng, tỷ lệ tăng trọng, tốc độ tăng trưởng cụ thể; và các hoạt tính chống oxy hóa, mức độ hoạt động của superoxide dismutase và chất phản ứng axit thiobarbituric.
Kết quả và thảo luận
Tôm ở các nhóm được bổ sung Nor-grape 80 với các hàm lượng khác nhau có hiệu suất tăng trưởng cao hơn so với nhóm đối chứng và tỷ lệ sống của tôm được cho ăn chế độ bổ sung đều lớn hơn 90%. Trong đó hiệu quả tăng trưởng ở nhóm tôm được cho ăn chế độ N250 và N500 cao hơn đáng kể so với các chế độ ăn bổ sung khác. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào về trọng lượng cuối cùng, tỷ lệ tăng trọng và SGR của tôm ở hai chế độ ăn bổ sung N250 và N500.
Ngoài ra, kết quả thử nghiệm cho thấy hàm lượng protein thô trong mô cơ của tôm được cho ăn các chế độ thử nghiệm đều trên 80%, lipid dao động từ 6,81-7,38%, chất xơ dao động từ 6,61-6,91%.
Hoạt tính SOD cao nhất và mức TBARS thấp nhất được tìm thấy trong gan tụy của tôm được cho ăn chế độ có chứa 250ppm Nor-grape 80, có sự khác biệt đáng kể so với nhóm đối chứng. Giá trị SOD của tôm ăn chế độ chứa 250 và 500ppm Nor-grape 80 không có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên, mức TBARS trong gan tuy tôm ăn chế độ có chứa 250ppm Nor-grape 80 thấp hơn đáng kể so với các chế độ ăn còn lại.
Tác động tích cực và tiêu cực của chiết xuất nho đã được quan sát thấy liên quan đến hiệu suất tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng. Chế độ ăn bổ sung N250 và N500ppm cho thấy hiệu suất tăng trưởng tốt nhất. Bên cạnh đó, hiệu suất tăng trưởng giảm được quan sát thấy trong chế độ ăn N750 và N1000.
Các nhà sản xuất đã sử dụng vitamin E như một chất chống oxy hóa trong thức ăn thủy sản trong nhiều thập kỷ. Xét về mức tăng trọng cao, hoạt tính SOD tối ưu và mức TBARS thấp nhất, kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng 250ppm Nor-grape 80 phù hợp hơn 1000ppm vitamin E khi sản xuất thức ăn thủy sản cho tôm thẻ chân trắng. Mức tăng trọng của tôm được cho ăn chế độ bổ sung N250 cao hơn gần 2,5 lần so với tôm được cho ăn chế độ đối chứng.
Thu Hiền (Lược dịch)