Ứng dụng công nghệ số vào nuôi cá rô phi thâm canh giúp tăng năng suất, giảm công lao động, thay đổi phương thức quản lý sản xuất, sử dụng máy móc thay thế con người, qua đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao giá trị kinh tế, tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng cung cấp cho thị trường. Tuy nhiên, khi áp dụng công nghệ nuôi này cần lưu ý một số điểm quan trọng.
Ao nuôi
Chọn ao nuôi có hình chữ nhật hoặc hình vuông, diện tích nuôi ≥ 5.000 m2, có lớp bùn đáy dày 15 – 25cm. Nước trong ao phải có độ sâu từ 1,8 – 2,5m là tốt nhất. Nước cấp vào ao nuôi từ nguồn nước sạch không bị ô nhiễm bởi các nguồn chất thải từ nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Cấp nước vào ao nuôi qua lưới chán để loại bỏ trứng, ấu trùng, con non của các động vật gây hại theo nước vào ao nuôi.
Hệ thống quạt nước, cho ăn, thiết bị thông minh
Ao nuôi phải có hệ thống điện ổn định để đảm bảo nguồn năng lượng cho các thiết bị cung cấp oxy cho ao nuôi vận hành.
Mỗi ao nuôi nên lắp 1- 2 máy quạt nước, vị trí cách bờ khoảng 1,5m; khi máy hoạt động giúp tăng cường oxy cho ao và tạo dòng chảy mạnh mẽ, luân chuyển nước tránh được tình trạng phân tầng trong ao nuôi…
Sử dụng 1-2 máy cho ăn giúp điều tiết lượng thức ăn, cá vào ăn đều hơn do đó tránh được việc dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường nước.
Dùng thiết bị thông minh điều khiển máy quạt nước, máy cho ăn để dù ở bất cứ đâu, người nuôi có thể thực hiện việc cho cá ăn, bật quạt nước. Chỉ cần ấn nút điều chỉnh từ chiếc điện thoại thông minh, ao nuôi cá rô phi thâm canh đã được sục khí, cho ăn vì vậy không lo cá bị thiếu oxy, ăn không đúng giờ….
Thả giống
Thời gian thích hợp để thả cá rô phi giống : từ tháng 4 đến tháng 6.
Mật độ phù hợp nhất là 5 con/m2, kích cỡ giống thả: ≥ 7 g/con. Cá giống có nguồn gốc rõ ràng, có kích thước đồng đều, không dị hình, cá khỏe mạnh, không bị xây xát hay bị bệnh.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Thức ăn: Sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên nổi dùng cho cá có vẩy, độ đạm đáp ứng nhu cầu của cá ở từng giai đoạn phát triển
Cỡ cá (g/con) | Hàm lượng đạm trong thức ăn (%) | Lượng thức ăn (% trọng lượng cá/ngày) |
7-100 | 38-40 | 5-7 |
100-300 | 35-38 | 4-5 |
300-500 | 30-35 | 3-4 |
Trên 500 | 28-30 | 2-3 |
Thời gian thích hợp cho cá ăn là sáng sớm và chiều mát.
Hàng tháng kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, cho ăn theo 4 định (định lượng, định chất, định vị trí, định thời gian). Trước khi cho ăn có thể quạt nước 30 phút để tăng tính thèm ăn.
Chế độ quạt nước: Sử dụng máy quạt nước để đảm bảo lượng oxy trong ao và tránh hiện tượng cá nổi đầu. Đặc biệt là vào ban đêm và những ngày trời tối, thời tiết xấu cần tăng cường bật máy quạt nước để hạn chế rủ ro cho ao nuôi.
Chế độ thay nước: Trong suốt quá trình nuôi ao nuôi cần bổ sung nước thất thoát ro bay hơi, rò rỉ để đảm bảo mực nước ao theo yêu cầu, thay nước khi ao nuôi vào cuối vụ nuôi, mức nước thay 20% nước ao/lần.
Thu hoạch
Sau khi nuôi khoảng 6 – 8 tháng, cá đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch, trước khi thu hoạch thì ngừng cho ăn 1- 2 ngày.